Hỗ trợ và kháng cự là các vùng giá của cổ phiếu mà ở đó xu hướng được kỳ vọng sẽ đảo chiều hoặc di chuyển chậm lại trước khi tiếp tục xu hướng, và hành vi đó có khả năng lặp lại trong tương lai. Vùng hỗ trợ và kháng cự là giới hạn quan trọng, được sử dụng để phân tích thị trường, ảnh hưởng tới quyết định mua – bán của nhà đầu tư.
GIỚI THIỆU
Vùng hỗ trợ và kháng cự
Phân tích kỹ thuật đang trở thành một cách tiếp cận phổ biến đối với những người đã và đang đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, một nhà đầu tư mới tìm hiểu về phân tích kỹ thuật có thể cảm thấy khó khăn và nản chí khi có rất nhiều công cụ và chỉ báo trên biểu đồ, vì vậy hôm nay SCUE sẽ mang đến cho chúng ta chủ đề tiếp theo trong chuỗi phân tích kỹ thuật, đó chính là “kháng cự và hỗ trợ” – một công cụ mà hầu như tất cả nhà đầu tư theo trường phái phân tích kỹ thuật nào cũng sử dụng khi phân tích biểu đồ.
Đối với những nhà đầu tư chứng khoán có sử dụng phân tích kỹ thuật, kháng cự và hỗ trợ chính là hai công cụ cơ bản nhưng vô cùng quan trọng mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng cần biết và sử dụng khi phân tích. Công cụ này không chỉ giúp các nhà đầu tư nắm bắt được tâm lý chung của thị trường mà còn có thể giúp xác định thời điểm mua bán, ngưỡng cần cắt lỗ để bảo toàn vốn và ngưỡng cần chốt lãi để tối đa hóa lợi nhuận.
Vậy kháng cự và hỗ trợ là gì, các cách xác định ngưỡng hỗ trợ và kháng cự như thế nào và áp dụng nó ra sao để đạt hiệu quả tốt nhất? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho chúng ta chi tiết về khái niệm cũng như cách sử dụng kháng cự và hỗ trợ để phân tích đánh giá, từ đó mang lại hiệu suất cao hơn trong quá trình đầu tư của mình. Bây giờ hãy cùng SCUE tìm hiểu nhé!
KHÁI NIỆM VỀ KHÁNG CỰ VÀ HỖ TRỢ
Hỗ trợ và kháng cự là các vùng giá của cổ phiếu mà ở đó xu hướng được kỳ vọng sẽ đảo chiều hoặc di chuyển chậm lại trước khi tiếp tục xu hướng, và hành vi đó có khả năng lặp lại trong tương lai.
- Ngưỡng kháng cự là mức giá mà bên bán tăng cường bán ra, khiến giá khó có thể tăng cao hơn và có xu hướng đảo chiều giảm.
- Ngưỡng hỗ trợ là mức giá mà bên mua tăng cường mua vào, khiến giá khó có thể giảm sâu hơn và có xu hướng đảo chiều tăng.
Minh họa vùng kháng cự và hỗ trợ
TẠI SAO MỨC KHÁNG CỰ VÀ HỖ TRỢ LẠI QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Vùng hỗ trợ và kháng cự là giới hạn quan trọng, được sử dụng để phân tích thị trường, ảnh hưởng tới quyết định mua – bán của nhà đầu tư. Ý nghĩa và vai trò của vùng kháng cự – hỗ trợ có thể kể đến như sau:
- Là các mốc đánh dấu tâm lý giao dịch của nhà đầu tư. Vùng giá quan trọng mà hầu hết các nhà đầu tư sẽ cân nhắc khi giao dịch.
- Là cơ sở để nhà đầu tư đảm bảo thoát hàng, dừng và cắt lỗ hiệu quả. Nhà đầu tư tuân thủ nguyên tắc cắt lỗ trong vùng giới hạn để đảm bảo an toàn.
- Hỗ trợ nhà đầu tư xác định điểm vào lệnh phù hợp, giao dịch tạo lợi nhuận. Sự biến động của vùng kháng cự và hỗ trợ sẽ giúp người chơi tiên lượng và dự đoán được những biến động giá khó lường trong tương lai. Cơ sở để vào lệnh mua – bán hiệu quả.
CÁC LOẠI KHÁNG CỰ VÀ HỖ TRỢ
Có rất nhiều tên gọi cũng như cách thức phân loại các vùng kháng cự (hỗ trợ) khác nhau, tuy nhiên ở đây chúng tôi chia thành 2 loại như sau:
Kháng cự và hỗ trợ tĩnh
Kháng cự (hỗ trợ) tĩnh là những mốc kháng cự (hỗ trợ) cố định được hình thành khi giá tiến tới một vùng giá nào đó và bắt đầu đảo chiều xu hướng, những vùng giá này sẽ cố định không đổi bất kể biến động của thị trường, đó có thể là những đường nằm ngang ( ngưỡng 1.500 của VNINDEX), đường xu hướng, các mốc fibonacci, v.v
Kháng cự tĩnh và hỗ trợ tĩnh
– Đường xu hướng (trendline) là đường nối giữa các đáy để tạo thành đường hỗ trợ, hoặc nối giữa các đỉnh để tạo thành đường kháng cự. Chúng được sử dụng để đưa ra dấu hiệu cho xu hướng hiện tại, đồng thời cũng dự báo khi nào xu hướng thay đổi.
Có 3 loại đường xu hướng là:
- Đường xu hướng tăng
- Đường xu hướng đi ngang (sideway)
- Đường xu hướng giảm
Đường xu hướng tăng đồng thời là đường hỗ trợ của VNINDEX
– Như trong hình ta có thể thấy, xu hướng tăng được hình thành khi đáy sau cao hơn đáy trước. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng xu hướng tăng xuất hiện khi các ngưỡng hỗ trợ dịch chuyển lên mức cao hơn – những người kỳ vọng thị trường tăng đang thắng thế và đẩy giá cổ phiếu lên mức cao hơn.
Minh họa từ CTCP Vincom Retail
– Trong xu hướng đi ngang (không có xu hướng), tương tự kẻ đường đi qua các đỉnh ta được một đường kháng cự, đường đi qua các đáy sẽ là đường hỗ trợ. Trong hình ta có thể thấy cổ phiếu VRE giao động trong một biên độ trong đường trendline phía dưới và đường trendline phía trên, giá cổ phiếu nhiều lần chạm vào 2 đường này và bật quay trở lại nền giá.
Đường xu hướng giảm cũng là đường kháng cự
– Còn trong xu hướng giảm, các đỉnh sau hình thành thấp hơn đỉnh trước, nếu ta nối các đỉnh lại với nhau sẽ tạo ra đường xu hướng giảm và cũng là đường kháng cự. Nhà đầu tư nên chú ý quan sát khi giá tiến sát gần các đường xu hướng để xem phản ứng của thị trường trước khi quyết định mua bán.
Một số lưu ý khi sử dụng đường trendline:
- Cần ít nhất hai đỉnh hoặc đáy để vẽ một đường trendline hợp lệ nhưng cần tối thiểu 3 đáy hoặc đỉnh để tạo nên một đường xu hướng.
- Đường xu hướng càng dốc thì độ tin cậy càng thấp và khả năng bị phá vỡ càng lớn.
- Giống như các mức hỗ trợ và kháng cự, các đường xu hướng trở nên mạnh hơn khi giá chạm nhiều lần nhưng không bị phá vỡ.
- Và quan trọng nhất, không có một khuôn khổ nào quy định chính xác cách vẽ đường xu hướng. Có nhiều nhà đầu tư vẽ đường xu hướng theo giá đóng nến, giá mở nến, nến cao, nến thấp.
Kháng cự và hỗ trợ động
Kháng cự (hỗ trợ) động là những mốc kháng cự (hỗ trợ) hình thành và thay đổi theo sự biến động của giá, có rất nhiều chỉ báo được sử dụng như kháng cự hoặc hỗ trợ động, tuy nhiên trong bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến loại phổ biến nhất đó là các đường trung bình động (MA).
Đường MA (Moving Average) – là đường trung bình động thể hiện sự biến động, chỉ báo xu hướng giá của cổ phiếu trong một khoảng thời gian. Đường MA được coi là chỉ báo chậm, chủ yếu là vận động theo diễn biến giá đã được hình thành trước đó. Thông thường đường MA lấy một số cột mốc phổ biến 10, 20 ngày nếu là ngắn hạn, 50 ngày nếu trung hạn và 100 – 200 ngày đối với dài hạn. Tuy nhiên bạn cần lưu ý, đường MA không phải là chỉ báo chính xác tuyệt đối, luôn có độ trễ nhất định so với giá, nhất là trong thời gian ngắn hạn.
Có 3 loại đường MA phổ biến đó chính là:
- Đường Simple Moving Average (SMA)
- Đường Exponential Moving Average (EMA)
- Đường Weighted Moving Average (WMA)
Mỗi loại đều có cách tính và cách sử dụng có phần khác nhau nhưng ở đây chúng ta sẽ nói đến đường MA được sử dụng phổ biến nhất là SMA.
Minh họa từ KBC
– Như trong đồ thị của cổ phiếu KBC, ta có thể thấy đường SMA 50 đóng vai trò như một đường hỗ trợ, khi giá tiến về đường SMA thường bật ngược trở lại và tiếp tục đà tăng của cổ phiếu.
Đường SMA 50 đóng vai trò như một đường kháng cự
– Tương tự với trường hợp còn lại, đường MA đóng vai trò như một đường kháng cự, giá nhiều lần chạm tới đường MA và có xu hướng quay đầu giảm, vì vậy cần lưu ý quan sát phản ứng của giá khi tiến tới những vùng này, tuy nhiên nếu giá có dấu hiệu phá qua đường MA thì lúc này cần nhìn nhận lại xu hướng và cách vận động của cổ phiếu trong những phiên tiếp theo.
Chú thích: Nhà đầu tư có thể tùy biến sử dụng chu kỳ của các đường SMA như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tùy vào mục đích sử dụng và phương pháp đầu tư, ở đây chúng tôi sử dụng SMA 50 cho xu hướng trung hạn vì cảm thấy nó khá phổ biến và đưa ra phản ứng tối ưu nhất.
Lưu ý:
Các mốc kháng cự và hỗ trợ không nhất thiết phải chính xác hoàn toàn với mọi trường hợp, chúng ta nên sử dụng chúng như một cách công cụ tham khảo để quyết định điểm mua bán sao cho tối ưu nhất, vì trên thị trường tài chính điều gì cũng có thể xảy ra, ví dụ như ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự có thể bị phá vỡ do sự thay đổi của các yếu tố cơ bản so với kỳ vọng của nhà đầu tư ( Chẳng hạn như sự thay đổi về lợi nhuận, bộ máy quản lý, môi trường cạnh tranh,…) hoặc do chính nhà đầu tư thay đổi kỳ vọng ( nhà đầu tư mua khi thấy cổ phiếu có tiềm năng tăng giá trong tương lai)
Nếu giá phá vỡ qua đường hỗ trợ/kháng cự, nhà đầu tư cần quan sát diễn biến tiếp theo để đánh giá lại xu hướng của cổ phiếu, khả năng cao cổ phiếu sẽ bắt đầu một xu hướng tăng nếu giá phá qua đường kháng cự, hoặc bắt đầu xu hướng giảm khi giá phá qua đường hỗ trợ trước đó.
Tuy nhiên nếu giá không phá qua được đường hỗ trợ/kháng cự, khả năng là cổ phiếu vẫn tiếp tục di chuyển trong xu hướng cũ trước đó, nhà đầu tư cần quan sát khi giá chạm tới các vùng hỗ trợ/kháng cự để đưa ra quyết định tối ưu nhất.
NGƯỠNG KHÁNG CỰ TRỞ THÀNH NGƯỠNG HỖ TRỢ VÀ NGƯỢC LẠI
Ngưỡng kháng cự khi bị phá vỡ sẽ trở thành ngưỡng hỗ trợ mới. Tương tự, ngưỡng hỗ trợ khi bị xuyên thủng sẽ trở thành ngưỡng kháng cự mới. Đây là một khái niệm quan trọng.
Ngưỡng kháng cự thành ngưỡng hỗ trợ
– Hình trên minh họa sự thay đổi từ ngưỡng kháng cự thành ngưỡng hỗ trợ. Sau khi giá phá vỡ ngưỡng kháng cự ở mức gần 80.000 thì mức này trở thành ngưỡng hỗ trợ mới của cổ phiếu.
Chúng ta có thể thấy ngưỡng hỗ trợ/kháng cự trong hình không hẳn là một mức giá cụ thể, vì thỉnh thoảng giá cũng vượt đường kháng cự/hỗ trợ. Trên thực tế, ngưỡng này là vùng giá giao động trong khoảng từ 79.000 tới 83.000 . Đây là trường hợp điển hình. Mục đích của ngưỡng kháng cự/hỗ trợ không phải để đưa ra một mức giá cụ thể mà nhằm củng cố quan điểm: kể từ điểm phá vỡ ngưỡng hỗ trợ/kháng cự, giá cổ phiếu sẽ biến động rất mạnh vì kỳ vọng của nhà đầu tư thay đổi đáng kể.
Tương tự khi giá giảm xuống ngưỡng hỗ trợ, ngưỡng hỗ trợ thường trở thành ngưỡng kháng cự.
Hiện tượng ngưỡng kháng cự trở thành ngưỡng hỗ trợ (và ngược lại) là rất phổ biến. Khi nhìn vào đồ thị của các cổ phiếu, điều đầu tiên chúng ta nên tìm kiếm chính là các ngưỡng kháng cự và hỗ trong quá khứ để phần nào hiểu rõ được xu hướng của cổ phiếu trong tương lai.
THỰC CHIẾN
Disclaimer: Mục đích của việc phân tích này chỉ để đưa ra ví dụ về cách áp dụng hỗ trợ và kháng cự trong việc phân tích giao dịch của cổ phiếu, hoàn toàn là ý kiến chủ quan của người viết, nhóm tác giả chỉ mong muốn mang lại kiến thức tốt nhất cho người nhà đầu tư còn việc áp dụng nó như thế nào thì tùy thuộc vào các bạn nhé.
– Chúng tôi sẽ lấy cổ phiếu KBC trong giai đoạn từ tháng 7/2021 tới tháng 1/2022 làm ví dụ:
Minh họa từ cổ phiếu KBC
- Nhìn vào đồ thị, chúng ta có thể thấy cổ phiếu đang nằm trong xu hướng tăng và liên tục phá đỉnh đi lên, sau đó chúng ta sẽ kẻ một đường đi qua các đáy với nhau để tạo một đường trendline tăng, đường trendline này bên cạnh chỉ ra xu hướng của cổ phiếu, còn là một đường hỗ trợ giúp nâng đỡ cổ phiếu trong quá trình đi lên.
- Quan sát trên đường trendline, chúng ta có thể thấy giá nhiều lần điều chỉnh và chạm vào đường hỗ trợ này sau đó bật tăng trở lại, tiếp tục xu hướng tăng của cổ phiếu, từ đó có thể nói đường trendline này sẽ là một đường hỗ trợ khá là chắc chắn cho lần “tấn công” tiếp theo của phe gấu.
- Khi giá điều chỉnh về đường trendline hỗ trợ ở phiên tháng 11 (mũi tên bên trái), ta có thể thấy giá phản ứng với đường trendline và sau đó tiếp tục bật tăng trở lại, ở đây cổ phiếu đã cho một điểm mua khá là rõ ràng theo một vài luận điểm như sau:
- Cổ phiếu vẫn đang trong xu hướng tăng, phe mua vẫn đang thắng thế, vì vậy xu hướng đang ủng hộ việc khả năng cao cổ phiếu vẫn tiếp tục tăng.
- Cổ phiếu sau khi chạm vào đường trendline thì bật tăng trở lại, khẳng định xu thế vẫn tiếp diễn, nếu thị trường không quá biến động thì sau khi cổ phiếu tăng trở lại thì chúng ta có thể vào lệnh.
- Bên cạnh việc sử dụng đường trendline, chúng ta có thể sử dụng thêm đường MA để tăng thêm phần chắc chắn cho việc phân tích, ở đây tác giả sử dụng đường SMA 50 – đường MA phổ biến cho việc xác định xu hướng trung hạn. Chúng ta có thể thấy ở phiên tháng 11 và tháng 12 (mũi tên), giá cổ phiếu tiến tới gần hoặc chạm vào đường SMA 50 và cũng bật tăng trở lại, như vậy đường SMA ở đây đóng vai trò như một đường hỗ trợ nâng đỡ cổ phiếu, vì vậy nếu kết hợp hai yếu tố là đường trendline và đường SMA, chúng ta đã có một điểm vào lệnh đẹp mà không cần phải phân tích quá phức tạp. Cổ phiếu sau khi chạm vào đường hỗ trợ và tiếp tục tăng mạnh một đoạn phía sau đó.
=> Vào lệnh sau khi cổ phiếu chạm kháng cự và bật lên giúp chúng ta giảm thiểu rủi ro so với việc mua vào trước khi cổ phiếu chưa về tới vùng kháng cự, tránh trường hợp giá cổ phiếu xuyên thủng vùng/đường hỗ trợ và bắt đầu xu hướng đảo chiều. Vì vậy cần chờ đợi tín hiệu xác nhận của cổ phiếu khi giá tiến tới vùng hỗ trợ để có thể đưa ra các kịch bản tiếp theo.
Qua ví dụ này, tác giả mong các bạn phần nào hiểu được cách áp dụng hỗ trợ và kháng cự để phân tích đồ thị cổ phiếu. Đối với người mới, sẽ rất bình thường nếu chúng ta cảm thấy khó hiểu hoặc nhiều lần áp dụng vào nhưng kết quả không được như kỳ vọng, tuy nhiên các bạn hãy chăm chỉ luyện tập và có thể kết hợp những công cụ khác để có thể tạo ra cho mình một phương pháp giao dịch riêng, dần dần thời gian sẽ trả lời tất cả, vì vậy các bạn đừng vội vàng hay nôn nóng nhé.
LƯU Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP
Tuy nhiên không phải phương pháp nào cũng hoàn hảo, và phương pháp giao dịch với kháng cự và hỗ trợ cũng vậy, sau đây chúng ta cùng điểm qua một vài lưu ý và hạn chế của phương pháp này nhé:
- Đầu tiên là các bẫy tăng giá (bull trap/false breakout), đây là giai đoạn sau khi giá cổ phiếu phá vỡ ngưỡng kháng cự gần nhất tuy nhiên mức giá mới được thiết lập lại không bền vững, khiến giá cổ phiếu lại rớt xuống dưới ngưỡng kháng cự làm cho nhiều nhà đầu tư phải nắm giữ cổ phiếu ở giá quá cao. Tương tự như trường hợp bẫy giảm giá (bear trap).
- Hỗ trợ và kháng cự đều là các vùng ngưỡng nằm trên biểu đồ, đánh dấu các mức tâm lý giao dịch, được nhà đầu tư sử dụng để thiết lập các điểm ra và vào trên biểu đồ, từ đó tiến hành các giao dịch.
- Không cần thiết phải vẽ quá nhiều vùng hỗ trợ và kháng cự, hãy tập trung vào các đường gần nhất với giá và các đường được đánh giá là tiềm năng nhất, việc thể hiện quá nhiều đường trên biểu đồ dẫn tới hoang mang, phân vân, không xác định được các điểm giá cụ thể.
- Các đường hỗ trợ và kháng cự mà bạn vẽ trên biểu đồ không phải lúc nào cũng có thể chạm mức cao nhất/ thấp nhất và chính xác nhất. Do việc vẽ các đường kháng cự và hỗ trợ không phải là một môn học, việc vẽ đúng hay gần đúng còn tùy thuộc vào sự nhạy bén của các nhà đầu tư. Bạn có thể xem việc vẽ biểu đồ này là một môn nghệ thuật và hãy cải thiện bằng cách luyện tập, dựa trên những kinh nghiệm đã có.
- Hãy chắc chắn rằng giá hình thành rõ ràng trước khi quyết định thực hiện lệnh, bởi đôi khi thị trường thay đổi sẽ xuất hiện những tác động phá vỡ giả, khiến các nhà đầu tư có nhận định sai lầm về thị trường.
- Nếu các nhà đầu tư giao dịch trong ngày, hãy tập trung thời điểm tuyệt đối và đừng quá phân vân về việc tìm ra vùng kháng cự và hỗ trợ của những ngày trước đó.
KẾT LUẬN
Bài viết trên là một số thông tin về vùng kháng cự và hỗ trợ mà các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán nên tìm hiểu. Hai phạm trù kháng cự và hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thị trường.
Hy vọng với một số thông tin trên sẽ giúp các nhà đầu tư có thể vận dụng vào để phân tích đồ thị, nhà đầu tư nên luyện tập nhiều để trở nên thành thạo với từng phương pháp, sau đó kết hợp với nhau để tự tạo cho mình một phương pháp riêng, từng bước hoàn thiện kĩ năng trên con đường trở thành nhà đầu tư chứng khoán thực thụ.
Và đó cũng là phần kết cho bài viết về “kháng cự và hỗ trợ” của SCUE. Xin cảm ơn một lần nữa và hẹn gặp độc giả ở những bài viết tiếp theo trong chuỗi bài về PTKT của SCUE nhé!
Người viết: Trần Trình
Tài liệu tham khảo:
- Bài viết: Cách xác định vùng hỗ trợ và kháng cự trong giao dịch chứng khoán.
- Sách “Phân Tích Kỹ Thuật Từ A Đến Z” (Technical Analysis from A to Z) tác giả Steven B. Achelis
0 Bình luận